Thần số học (Numerology) hay Nhân số học là khái niệm chỉ về chuyên ngành nghiên cứu những con số và các tác động sóng rung của các con số đến đời sống con người. Môn khoa học này dựa vào nghiên cứu của nhà toán học Pythagoras phát triển từ hơn 2.600 năm trước. Bà Lê Đỗ Quỳnh Hương là chuyên gia đi đầu trong lĩnh vực phổ biến thần số học theo trường phái Pythagoras từ năm 2020 đến nay tại Việt Nam.
2. Các yếu tố được đề cập trong thần số học
Con số chủ đạo: Chỉ cho mỗi người biết những lối đi cơ bản mà bạn nên theo để có tiến bộ trên từng giai đoạn phát triển.
Biểu đồ ngày sinh: Nhận biết những điểm mạnh và điểm yếu của bản thân. Trên biểu đồ này có 3 trục, mỗi trục đại diện cho từng ý nghĩa khác nhau:
– Trục ngang trí não: Trục ngang trên cùng của biểu đồ đại diện cho những điều liên quan đến trí tuệ của con người.
– Trục ngang tinh thần: Trục ngang nằm giữa biểu đồ đại diện cho cảm xúc.
– Trục ngang thể chất: Trục ngang dưới cùng của biểu đồ, quản lý ngôn ngữ hình thể, đại diện cho hoạt động của con người.
Biểu đồ tên: Đề cập đến sức mạnh của cái tên và mối liên hệ của tên riêng với con số chủ đạo. Mỗi chữ cái tương ứng với một con số cụ thể trong dãy số tự nhiên từ 1 – 9.
Năm cá nhân: Phân tích về sự ảnh hưởng của mỗi năm lên đời sống con người và thế giới được biểu hiện qua các con số từ 1 – 9 trong chu kỳ 9 năm. Những thay đổi theo năm của trái đất đồng bộ với chu kỳ 9 năm của đời người. Cứ mỗi 9 năm một vòng thay đổi toàn diện được hoàn tất.
Bốn đỉnh cao của đời người: Tổ hợp bốn kim tự tháp chồng lên nhau đại diện cho 4 đỉnh cao trong giai đoạn trưởng thành của một đời người. Bốn đỉnh cao tượng trưng cho giai đoạn 27 năm, gồm 3 chu kỳ thay đổi, mỗi chu kỳ kéo dài 9 năm.
3. Ý nghĩa của các con số chủ đạo trong thần số học
Theo trường phái Thần số học Pythagoras, không có con số chủ đạo bằng 1 cho nên các con số chủ đạo sẽ có từ 2 – 11.
Số 2: Sự biểu đạt của trí não, đại diện trực giác, hai mặt đối xứng giữa bề ngoài và nội tâm bên trong. Con số 2 mang tính tinh thần, tượng trưng cho cánh cổng đi vào cảm xúc tinh tế của con người.
Số 3: Biểu tượng hình tam giác đại diện cho sự liên kết giữa thân – tâm – trí. Con số 3 là cánh cổng dẫn vào ý thức và trí nhớ.
Số 4: Có biểu tượng hình vuông, con số 4 thể hiện tính kỷ luật, khả năng tổ chức.
Số 5: Là con số tinh thần tượng trưng cho tự do và tình yêu thương. Con số 5 là trung tâm của toàn bộ biểu đồ ngày sinh theo trường phái Pythagoras.
Số 6: Số chủ đạo của sự cực đoan hoặc quá mức. Đại diện cho sự sáng tạo, kết hợp của não trái và não phải. Con số này cũng chỉ sự đối nghịch của sáng tạo, đó chính là sự hủy diệt.
Số 7: Con số biểu tượng cho cơ thể người và 7 trung tâm năng lượng bên trong. Đây là số về sự dạy học và sự học, số của những trải nghiệm thực tế.
Số 8: Số chỉ trí tuệ, coi sự độc lập là yếu tố quan trọng hàng đầu trong cuộc sống.
Số 9: Đại diện cho tham vọng và hoài bão, luôn đặt yếu tố con người lên hàng đầu.
Số 10: Con số mang tính thực tế, mang theo sức mạnh của sự linh hoạt và tính thích ứng.
Số 11: Số mang năng lượng tâm linh rất mạnh mẽ.
4. Làm sao để tìm ra con số chủ đạo cá nhân?
Trong sách thay đổi cuộc sống với nhân số học của tác giả Lê Đỗ Quỳnh Hương cùng loạt video được chia sẻ trên kênh Youtube cô đã hướng dẫn cách tính số chủ đạo cá nhân đơn giản như sau:
Bước 1: Viết ra ngày, tháng, năm sinh dương lịch của bạn.
Bước 2: Cộng từng con số lại để ra được tổng 2 chữ số.
Bước 3: Cộng 2 số tổng cho đến khi nào ra số cuối nằm trong ngưỡng từ 2 – 11.
Ví dụ: Người A sinh ngày 25/9/1991:
Áp dụng công thức: 2+5+9+1+9+9+1 = 36, cộng tiếp 3+6 = 9.
Vậy số chủ đạo của A là 9.
Lưu ý: Trường hợp đặc biệt đó là số 4 được tạo thành từ số 22 cộng lại sẽ được ghi là 22/4 để phân biệt với những số 4 bình thường khác. Khi tính con số chủ đạo của cá nhân ta nên dùng lịch dương lịch, đây là loại lịch được sử dụng rộng rãi tại Việt Nam và nhiều nước trên thế giới.
Những chia sẻ trên đây cung cấp cho bạn các thông tin khái quát về thần số học. Hy vọng qua bài viết này bạn sẽ hiểu hơn về thần số học và có thể tự tính được con số chủ đạo của bản thân theo công thức hướng dẫn.