Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước giếng khoan, nước ngầm

Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước giếng khoan
5/5 - (100 bình chọn)
Để đánh giá chất lượng nước ngầm, người ta đưa ra các chi tiêu về chất lượng ngầm bao gồm: chỉ tiêu vật lý, chỉ tiêu hóa học và chỉ tiêu vi sinh.

Các chỉ tiêu vật lý:

Độ đục: Nước nguyên chất là một môi trường trong suốt và có khả năng truyền ánh sáng tốt, nhưng khi trong nước có tạp chất huyền phù, cặn rắn lơ lửng, các vi sinh vật và cả các hóa chất hòa tan thì khả năng truyền ánh sáng của nước giảm đi. Dựa trên nguyên tắc đó mà người ta xác định độ đục của nước.
Nước có độ đục cao là nước chứa nhiều tạp chất do đó khả năng truyền ánh sáng của nước giảm. Có nhiều phương pháp xác định độ đục của nước nên kết quả thường được biểu thị bằng những kết quả khác nhau.
Ví dụ: Đơn vị JTU (Jackson Turbidity Unit) là đơn vị độ đục khi đo bằng ống đo độ đục Jackson. Khi dùng máy đo độ đục Nephel (Nephelmeter) ta lại có đơn vị độ đục FTU hay đơn vị độ đục so sánh với dung dịch tiêu chuẩn (dùng khi độ đục bằng 5 đến 100 đơn vị).
Độ màu: Nước nguyên chất không màu, nước có màu là do các chất bẩn hòa tan trong nước tạo nên. Ví dụ các hợp chất sắt không hòa tan làm cho nước có màu đỏ nâu, các chất mùn Humic làm cho nước có màu vàng, các loài thủy sinh làm cho nước có màu xanh lá cây…
Nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp thường tạo ra màu xám hoặc đen cho nguồn nước tiếp nhận. Các phương pháp xác định độ màu có thể so sánh với dung dịch chuẩn Nessler, thường dùng dung dịch K2PtCl6+CaCl2; 1mg/l K2PtCl6 bằng một cường độ màu khác nhau, so sánh với màu của dung dịch chuẩn hoặc sử dụng các ống so màu.
Nhiệt độ: Nhiệt độ nước thay đổi theo mùa, chủ yếu ở nước mặt, nước ngầm ít thay đổi hơn (24 – 27oC). Nhiệt độ của nước có ảnh hưởng đến các quá trình hình thành và xử lý nước.
Hàm lượng chất rắn: Hàm lượng chất rắn trong nước gồm có chất rắn vô cơ (các muối hòa tan, chất rắn không tan như huyền phù, đất cát…) chất rắn hữu cơ (gồm các vi sinh vật, vi khuẩn, động vật nguyên sinh, tảo và các chất rắn hữu cơ vô sinh như phân rác, chất thải công nghiệp…).
Thông thường khi nói đến hàm lượng chất rắn, người ta đưa ra các khái niệm sau: Tổng hàm lượng chất rắn TS (Total Solid): là trọng lượng khô tính bằng miligam của phần còn lại sau khi làm bay hơi 1lít mẫu nước trên nồi cách thủy rồi sấy khô ở 105oC tới khi có trọng lượng không đổi, đơn vị là mg/l.
Cặn lơ lửng SS (Suspended Solid): là trọng lượng khô tính bằng miligam của phần còn lại trên giấy lọc khi lọc 1 lít mẫu nước qua phễu, sấy khô ở 105oC tới khi có trọng lượng không đổi, đơn vị là mg/l.
Chất rắn hòa tan DS (Dissolved Solid): bằng hiệu giữa tổng lượng cặn lơ lửng TSS và cặn lơ lửng SS: DS = TSS – SS Chất rắn bay hơi TVS (Volatile Solid): là phần mất đi khi nung cặn lơ lửng SS ở 550oC trong thời gian nhất định. Phần mất đi là chất rắn bay hơi, phần còn lại là chất rắn không bay hơi.

Các chỉ tiêu hóa học:

Hàm lượng oxy hòa tan DO: Oxy hòa tan trong nước phụ thuộc vào các yếu tố như: áp suất, nhiệt độ, đặc tính của nguồn nước bao gồm các thành phần hóa học, vi sinh, thủy sinh. Các nguồn nước mặt có bề mặt thoáng tiếp xúc trực tiếp với không khí nên thường có hàm lượng oxy hòa tan cao.
Ngoài ra quá trình quang hợp và hô hấp của vi sinh vật trong nước cũng làm thay đổi lượng oxy hòa tan trong nước. Nước ngầm thường có hàm lượng oxy hòa tan thấp do các phản ứng oxy hóa khử xảy ra trong lòng đất đã tiêu thu một phần oxy.
Oxy hòa tan trong nước không tác dụng với nước về hóa học. Khi nhiệt độ tăng, khả năng hòa tan oxy trong nước giảm. Hàm lượng oxy hòa tan trong nước tuân theo định luật Henry, trong nước ngọt ở điều kiện 1at và 0oC lượng oxy hòa tan đạt tới 14,2mg/l, ở 1at và 35oC giá trị oxy hòa tan chỉ còn 7mg/l. Thông thường nồng độ oxy hòa tan trong nước ở điều kiện tới hạn là 8mg/l.
Khí hidrosunfua H2S: Khí H2S là sản phẩm của quá trình phân hủy các hợp chất hữu cơ, phân rác có trong nước thải. Khí H2S làm cho nước có mùi trứng thối khó chịu. Với nồng độ cao khí H2S mang tính ăn mòn vật liệu. Trong nước ngầm, sự hình thành H2S chủ yếu do quá trình khử SO42- thành H2S (trong điều kiện yếm khí).
Các anion: Trong nước ngầm chứa một lượng lớn các anion, một phần do các khí tác dụng với nước, một phần do sự hòa tan của các khoáng chất (trong đất) và do sự phân hủy của các hợp chất hữu cơ. Thường gặp nhất là Cl-, SO42-, CO32-, HCO3-, F-, I-
Các cation: Các cation Mn2+, Fe2+, Mg2+, Ca2+ thường gặp trong nước ngầm tạo nên độ cứng, độ màu … Nguồn gốc của các cation trong nước ngầm do sự hòa tan của các khoáng chất.
Các hợp chất của nitơ:  Các hợp chất của nitơ có trong nước là kết quả của quá trình phân hủy hợp chất hữu cơ trong tự nhiên, trong các chất thải và các nguồn phân bón mà con người trực tiếp hay gián tiếp đưa vào nguồn nước.
Các hợp chất này thường tồn tại ở dạng ammoniac, nitrit, nitrat và các dạng nguyên tố N2. Dựa vào việc tìm thấy các hợp chất của nitơ mà ta đánh giá được mức độ ô nhiễm của nước. Trong nước ngầm, do điều kiện không có oxi, vì vậy hợp chất nitơ tồn tại chủ yếu dưới dạng NH4+.
Các hợp chất của axit cacbonic: Độ ổn định của nước phụ thuộc vào trạng thái cân bằng giữa các dạng hợp chất của axit cacbonic. Axit cabonic là một axit yếu, trong nước hợp chất này phân ly như sau:
          H2CO3 → H+ + HCO3-
        2HCO3- → CO32- + CO2 + H2O
Tương quan hàm lượng giữa CO2, HCO3- và CO32- ở một nhiệt độ nhất định phụ thuộc vào nồng độ của ion H+, nghĩa là phụ thuộc vào độ pH của nước.
Khi pH ≤ 4, trong nước chỉ tồn tại CO2, khi pH ≤ 8,4 trong nước có cả CO2 và HCO3- khi pH ≤ 8,4 lượng CO2 bị triệt tiêu và trong nước tồn tại cả HCO3- và CO32- khi pH ≥ 12 trong nước chỉ tồn tại CO32-

Các chỉ tiêu vi sinh:

Trong nước thiên nhiên có nhiều loại vi trùng, siêu vi trùng, rong, tảo và các loại thủy sinh khác. Tuy nhiên trong nước ngầm chỉ thường tồn tại các vi trùng do sắt gây ra và các vi trùng gây bệnh khác do nguồn nước bị nhiễm bẩn như vi trùng gây bệnh lị, thương hàn, dịch tả, bại liệt… việc xác định sự có mặt của các loại vi trùng gây bệnh thường rất khó và mất nhiều thời gian do sự đa dạng về chủng loại.
Vì vậy trong thực tế thường áp dụng phương pháp xác định chỉ số vi trùng đặc trưng. Nguồn gốc của vi trùng gây bệnh trong nước ngầm là các nguồn nhiễm bởi phân rác, chất thải của con người và động vật thấm xuống. Trong chất thải của con người và động vật luôn có loại vi khuẩn E.coli sinh sống và phát triển.
Sự có mặt của E.coli trong nước chứng tỏ nguồn nước đã bị ô nhiễm bởi phân rác, chất thải của con người và động vật, có khả năng tồn tại các loại vi trùng gây bệnh.
Đặc tính của vi khuẩn E.coli là có khả năng tồn tại cao hơn các loài vi trùng gây bệnh khác, do đó sau khi xử lý nếu trong nước không còn phát hiện thấy vi khuẩn E.coli chứng tỏ các loại vi trùng gây bệnh khác đã bị tiêu diệt hết, mặt khác việc xác định số lượng vi khuẩn E.coli thường đơn giản và nhanh chóng cho nên loại vi khuẩn này được chọn làm đặc trưng trong việc xác định mức độ nhiễm bẩn do vi trùng gây bệnh trong nước.
Người ta phân biệt trị số E.coli và chỉ số E.coli. Trị số E.coli là đơn vị thể tích nước có chứa một vi khuẩn E.coli, còn chỉ số E.coli là số lượng vi khuẩn E.coli có trong 1lít nước.
  • Tiêu chuẩn nước cấp cho sinh hoạt ở các nước tiên tiến quy định trị số E.coli nhỏ hơn 100ml, chỉ sổ E.coli tương ứng là 10 (con/ lít).
  • Tiêu chuẩn vệ sinh Việt Nam quy định chỉ số E.coli của nước thải sinh hoạt phải nhỏ hơn 20.
Ngoài ra trong số trường hợp, số lượng vi khuẩn hiếu khí và kỵ khí cũng được xác định để tham khảo them trong việc đánh giá mức độ nhiễm bẩn của nguồn nước.

CÔNG TY CP SKY VIỆT NAM
Văn phòng:    Số 79/649 đường Lĩnh Nam, Quận Hoàng Mai, Hà Nội
Điện thoại:     024 3995 4990  –  Hotline:   0912 293 769 (iSMS, Zalo, Line, Viber)
Website:         www.locnuoc360.com   –   Email:    locnuoc360.com@gmail.com

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *